Trang chủ    Tin tức

Vật liệu cách nhiệt lạnh là gì ?

Vật liệu cách nhiệt là vật liệu không thể thiếu trong các hệ thống kho lạnh. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu yêu cầu về tính chất kỹ thuật của vật liệu chống nóng là gì?

Hệ số dẫn nhiệt

Độ dẫn nhiệt là thông số quan trọng nhất của vật liệu chống nóng, nó thể hiện khả năng truyền nhiệt từ bên ngoài vào bên trong.

Độ dẫn nhiệt là tiêu chuẩn số một để đánh giá chất lượng của vật liệu cách nhiệt. Lớp cách nhiệt chính được sử dụng ngày nay là phi hữu cơ và vô cơ.

Độ dẫn nhiệt của vật liệu chống nóng không thay đổi nhưng thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Các yếu tố chính là:

- Áp suất và khí trong lỗ xốp;

- Nhiệt độ;

- Cấu trúc của bọt xốp (loại, kích thước, bố trí các lỗ khí, thành phần và cấu trúc của chất rắn và mối quan hệ của chúng);

- Khối lượng riêng;

Độ ẩm và độ ẩm khuếch tán và không khí vào vật liệu trong quá trình sử dụng.

Sự phụ thuộc hệ số dẫn nhiệt vào khối lượng riêng

Vật liệu xây dựng và vật liệu cách nhiệt luôn có lỗ khí nhỏ (vật liệu xốp), độ rỗng càng cao, khối lượng riêng nhỏ hơn và độ dẫn nhiệt càng nhỏ.

Sự phụ thuộc của hệ số dẫn nhiệt vào dạng và độ lớn của các lỗ xốp chứa khí.

Kích thước của các lỗ xốp có ảnh hưởng lớn đến độ dẫn nhiệt của vật liệu xốp. Độ dẫn nhiệt của vật liệu xốp được hiểu là tương đương với độ dẫn nhiệt bởi vì nó bao gồm sự đối lưu nhiệt trong khẩu độ, bức xạ nhiệt thông qua tường xốp.

Độ xốp càng lớn thì chênh lệch nhiệt độ giữa hai bức tường xốp càng lớn. Sự đối lưu của khí trong lỗ xốp dễ dàng hơn và sự truyền nhiệt đối lưu cũng tăng lên.

Ảnh hưởng của nhiệt độ

Độ dẫn nhiệt của vật liệu xây dựng và vật liệu chống nóng tăng khi nhiệt độ tăng. Bản thân vật liệu và độ rỗng xốp của cùng một bản chất. Nhiều công trình được xây dựng đã phải tìm kiếm các mô hình toán học để mô tả ảnh hưởng của nhiệt độ.

Ảnh hưởng của kết cấu phần rắn

Một vật liệu xốp có thể được coi là bao gồm hai thành phần: rắn và vật liệu xốp. Phần rắn của vật liệu có thể được tạo thành bằng hai phương pháp. Đầu tiên, các hạt vật chất có thể được liên kết với nhau bằng các chất bít kín tiếp xúc, và vật liệu sau đó có thể bị thổi trong trạng thái lỏng: khí tạo thành bong bóng kích thước tương đối không đồng đều trong vật liệu, sau đó vật liệu bị đóng cứng, hệ số cách nhiệt lớn hơn và độ bền cơ học cũng lớn hơn.

Ảnh hưởng của độ ẩm

Trong thực tế, cách nhiệt lạnh, độ ẩm được coi là kẻ thù nguy hiểm. Khi có độ ẩm, độ dẫn nhiệt tăng nhanh, vật liệu mất đi sức mạnh cách nhiệt của nó. Do đó, sự khác biệt về nhiệt độ từ môi trường đến phòng lạnh, luôn luôn có hiện tượng bốc hơi nước trong không khí xung quanh vào vật liệu cách nhiệt để đi vào lạnh. Đây cũng là sự khác biệt cơ bản giữa cách nhiệt và cách nhiệt lạnh. Độ ẩm của tường cách nhiệt là yếu tố quan trọng nhất quyết định tuổi thọ, độ bền, cách nhiệt lạnh và hiệu quả kinh tế của toàn bộ tòa nhà. Để tính toán vật liệu chống nóng nhạy cảm với độ ẩm, hãy chọn vật liệu có độ ẩm tốt hơn. Nếu độ ẩm của vật liệu không đủ lớn, cần phải có cách ly chặt chẽ.

Ảnh hưởng của áp suất khí.

Áp lực nhỏ hơn trong vật liệu xốp là độ dẫn nhiệt nhỏ hơn. Chân không là cách nhiệt tốt nhất, nhưng rất khó mang theo vì độ ẩm và không khí luôn được khuếch tán vào vật liệu.

Đó là các yếu tố ảnh hưởng đến vật liệu cách nhiệt lạnh mà Thành Đạt tổng hợp cho quý độc giả.